Giáo án Steam Đạo đức Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Tuần 32 - Bài 13: Việt Nam tươi đẹp trên đà phát triển (Tiết 2) - Năm học 2022-2023

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 

1. Kiến thức

Với bài này HS:

- Nhận ra tổ quốc Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ;

- Tự hào được là người Việt Nam

2. Năng lực:

* Năng lực đặc thù:

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trao đổi chia sẻ ý kiến với bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập.

- Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo: Đưa ra ý kiến và sắm vai để giải quyết tình huống; thực hiện các việc làm cần thiết để góp phần xây dựng đất nước.

* Năng lực điều chỉnh hành vi: 

- Nhận thức điều chỉnh hành vi: có lời nói, việc làm thể hiện niềm tự hào là người Việt Nam.

- Đánh giá hành vi của bản thân và người khác: Đồng tình với những lời nói, việc làm tự hào là người  Việt Nam.

- Điều chỉnh hành vi: bước đầu tiên điều chỉnh và nhắc nhở bạn bè điều chỉnh cảm xúc, thái độ, hành vi, thói quen của bản thân để góp phần xây dựng tổ quốc.

3. Phẩm chất: Yêu nước chủ động tìm hiểu về sự phát triển của đát nước và rèn luyện bản thân để góp phần xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC

- GV: SGK Đạo đức 3, Vở bài tập Đạo đức 3, bài giảng điện tử, máy tính, máy chiếu (nếu có), tranh ảnh, tình huống, tư liệu liên quan đến sự phát triển của đất nước trên các phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa, thể thao,…

 - HS: SGK Đạo đức 3, Vở bài tập Đạo đức 3( nếu có)

doc 7 trang Thanh Tú 27/02/2023 3580
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Steam Đạo đức Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Tuần 32 - Bài 13: Việt Nam tươi đẹp trên đà phát triển (Tiết 2) - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docgiao_an_steam_dao_duc_lop_3_sach_chan_troi_sang_tao_tuan_32.doc

Nội dung text: Giáo án Steam Đạo đức Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Tuần 32 - Bài 13: Việt Nam tươi đẹp trên đà phát triển (Tiết 2) - Năm học 2022-2023

  1. BÀI 13: VIỆT NAM TRÊN ĐÀ PHÁT TRIỂN (TIẾT 1,2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức Với bài này HS: - Nhận ra tổ quốc Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ; - Tự hào được là người Việt Nam 2. Năng lực: * Năng lực đặc thù: - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trao đổi chia sẻ ý kiến với bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo: Đưa ra ý kiến và sắm vai để giải quyết tình huống; thực hiện các việc làm cần thiết để góp phần xây dựng đất nước. * Năng lực điều chỉnh hành vi: - Nhận thức điều chỉnh hành vi: có lời nói, việc làm thể hiện niềm tự hào là người Việt Nam. - Đánh giá hành vi của bản thân và người khác: Đồng tình với những lời nói, việc làm tự hào là người Việt Nam. - Điều chỉnh hành vi: bước đầu tiên điều chỉnh và nhắc nhở bạn bè điều chỉnh cảm xúc, thái độ, hành vi, thói quen của bản thân để góp phần xây dựng tổ quốc. 3. Phẩm chất: Yêu nước chủ động tìm hiểu về sự phát triển của đát nước và rèn luyện bản thân để góp phần xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC - GV: SGK Đạo đức 3, Vở bài tập Đạo đức 3, bài giảng điện tử, máy tính, máy chiếu (nếu có), tranh ảnh, tình huống, tư liệu liên quan đến sự phát triển của đất nước trên các phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa, thể thao, - HS: SGK Đạo đức 3, Vở bài tập Đạo đức 3( nếu có) III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. Khởi động HĐ 1: Chia sẻ cảm nhận: Mục tiêu: chia sẻ được cảm nhận của bản thân
  2. khi nghe bài hát “Hãy đến với con người Việt Nam tôi” Cách tiến hành: - GV cho HS nghe, vận động theo nhạc bài hát - HS nghe và vận động theo “Hãy đến với con người Việt Nam tôi” và trao nhạc. đổi theo nhóm đôi: + Em hãy tìm những hình ảnh về đất nước Việt - HS thảo luận nhóm đôi nghe Nam có trong bài hát. và trả lời câu hỏi: + Nêu cảm nhận của em sau khi nghe bài hát - GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả - Đại diên nhóm báo cáo thảo luận. + những hình ảnh về đất nước Việt Nam có trong bài hát: ngày nào còn chìm trong khói bom, này thủ đô Hà Nội ngược xuôi phố xá, tàu vào Nam, Sài Gòn bao nhiêu đổi thay với bao công trình, quê hương đất nước thanh bình, mảnh đạn năm xưa gieo trên đất nâu, hóa thân lúa vàng, Tết đón giao thừa ngày 30. - GV tổ chức cho HS chia sẻ thêm (nếu có): - Các nhóm khác bổ sung, chia Các em hãy chia sẻ thêm những hình ảnh đẹp sẻ ý kiến của nhóm mình. về những công trình xây dựng mới hoặc cảnh - HS chia sẻ thêm. quan thiên nhiên nới em sống. 2. Kiến tạo tri thức mới 2.1 Hoạt động 2: Quan sát hình ảnh Việt Nam xưa và nay, em thấy đất nước đang phát triển như thế nào? a.Mục tiêu: HS nhận ra sự phát triển của đất nước thông qua so sánh hình ảnh đất nước xưa và nay. b. Tổ chức thực hiện: * Hoạt động nhóm: - GV chia lớp thành các nhóm 4 và yêu cầu HS - HS làm việc nhóm tìm hiểu, thảo luận qua những câu hỏi sau: - Nội dung hình ảnh là gì? - Em có nhận xét gì về hình ảnh xưa và nay? - GV tổ chức cho đại diện mỗi nhóm báo cáo - Các nhóm trình bày kết quả thảo luận về một ảnh. Sau khi mỗi Ảnh 1 và 2: hình ảnh HS xưa nhóm báo cáo, các nhóm khác có thể nhận xét, học dưới ánh sáng đèn dầu tối; bổ sung. HS nay được học trong ánh sáng đèn điện sáng sủa.
  3. Ảnh 3 và 4: Người dân xưa đi qua sông phải đi bằng thuyền mất nhiều thời gian và nguy hiển; người dân ngày nay qua sông bằng cầu rất hiện đại. Ảnh 5 và 6: Ngôi trường xưa 1 tầng mái bằng tranh, tre, nứa lá; ngôi trường học nay khang trang, rộng rãi, 3 tầng. Ảnh 7 và 8: Đồng bào dân tộc thiểu số xưa tắm giặt bên bờ suối mất vệ sinh; đồng bào nay có nước sạch sử dụng hàng ngày. - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung. - Hoạt động cả lớp: + GV cho các em HS kể thêm những đổi mới ở - HS tìm thêm những đổi mới. địa phương. Gợi ý: Những công trình tiêu biểu như điện lưới, nước sạch, đường xá, cầu cống, trạm xá, bệnh viện, trường học, công viên, + GV mời một số HS trình bày ý kiến cửa - HS báo cáo, các HS khác nhận mình, những HS khác bổ sung, góp ý. xét. + GV tổng kết và chuyển tiếp sang hoạt động - HS nghe GV nhận xét sau 2.2. Hoạt động 3: Nêu những thành tựu đáng tự hào của người Việt Nam. a. Mục tiêu: HS hiểunhững thành tựu đnags tự hào của người Việt Nam trên một số lĩnh vực. b. Tổ chức thực hiện: * HS hoạt động nhóm: - GV Tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm 4 chia lớp thành các nhóm( nhóm Âm nhạc, nhóm Công nghệ, nhóm Khoa học, nhóm Thể - HS thảo luận nhóm thao) và trả lời các câu hỏi sau: + Trong những năm gần đây Âm nhạc ( hoặc thể thao, khoa học, công nghệ, ) của Việt Nam có những thành tích gì nổi bật? - HS lắng nghe. + Ai là đại diện tiểu biểu cho những thành tích đó? - Gv tổ chức cho đại diện nhóm báo cáo kết - HS báo cáo, các nhóm khác quả thảo luận. Các nhóm khác góp ý, bổ sung nhận xét bổ sung.
  4. - GV chiếu và giớt thiệu cho HS biết về một số đại diện tiêu biểu của các thành tích trên. + Về khoa học công nghệ: Tạ Quang Bửu, Trần Đai Nghĩa, lê Văn Thiêm, Ngô Bảo Châu + Về Thể thao: Xạ thủ Hoàng Xuân Vinh, kình ngư Nguyễn Huy Hoàng, Quánh Thị Lan ( Điền kinh), Nguyễn Quang Hải, Nguyễn Anh Đức, ( Bóng đá) + Âm nhạc: nhạc sĩ Đỗ Hồng Quân, nhạc sĩ Văn Cao, An Thuyên, Phạm Tuyên, Đỗ Nhuận, * Hoạt động cả lớp - GV tổ chức cho HS trao đổi cả lớp: Qua tìm - HS suy nghĩ câu trả lời hiểu những thành tích trên, em thấy đất nước mình đã có sự phát triển như thế nào? - HS Trao đổi và trình bày trước - Sau khi HS đã nêu được ý kiến các nhân về lớp sự phát triển của đất nước GV sơ kết, tuyên dương và chuyển tiếp sang hoạt động mới. 3. Luyện tập 3.1 Hoạt động 4: Em đồng tình hay không đồng tình với lời nói, việc làm nào? Vì sao? a. Mục tiêu: HS thể hiện được thái độ phù hợp với lời nói, việc làm thể hiện sự tự hào được là người Việt nam. b. Tổ chức thực hiện: * Hoạt động nhóm - Gv tổ chức cho HS hoạt động nhóm đôi, nhận - HS thảo luận nhóm đôi xét về lời nói, việc làm của các bạn trong tranh. - GV gợi ý: + Các nhân vật trong tranh đã nói gì, làm gì? + Em có nhận xét gì về lời nói, việc làm của các bạn? + Lưu ý cho HS quanh sát nét mặt, cử chỉ hành động, lời nói của các bạn trong tranh khi có lời nói, việc làm thể hiện niềm tự hào được là người Việt Nam. - GV gọi HS đứng dậy nêu lên suy nghĩ của - HS trình bày: bản thân. + Tranh 1: Đồng tình vì các bạn khi giới thiệu về lịch sử, phong cảnh của Việt Nam các bạn nói với nét mặt vui tươi, tự hào. + Tranh 2: Không đồng tình vì bạn nam trong tranh không giám
  5. nhận mình là người Việt Nam. ( hoặc bạn ngại ngùng khi nhắc đến đất nước mình/ bạn không tự hào về dân tộc VN). + Tranh 3: Đồng tình vì bạn có ý chí quyết tâm đem lại vẻ vang cho đất nước Việt Nam trên đấu trường quốc tế. + Tranh 4: Đồng tình vì cách bạn nói cho em thấy được bạn rất tự hào về sự thay đổi của nông thôn nơi bạn sống. - Sau khi các em HS đã trình bày nhân xét, bổ sung GV tổng kết và dẫn dắt sang hoạt động sau. 3.2. Hoạt động 5: Xử lí tình huống a. Mục tiêu: HS luyện tập lời nói, việc làm thể hiện niềm tự hào về truyề thống lịch sử, văn hóa và sự phát triển cuẩ đất nước. b. Tổ chức thực hiện * Hoạt động nhóm: - GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm đôi, - HS thảo luân nhóm đôi. đưa ra cách xử lí tình huống. GV khuyến khích các em HS xử lí theo nhiều cách khác nhau. Tình huống 1: - Các nhóm chia sẻ trước lớp, Bin và mẹ Bin xem phim về quê ngày Tết Việt các nhóm còn lại nhận xét, bổ Nam những năm 1990. Bin nói: “ Mẹ ơi, nước xung mình bây giờ khác xưa nhiều, mẹ nhỉ”. Mẹ Bin Tình huống 1: nếu em là Bin em nói: “ Đúng vậy. Con kể cho mẹ xem, nước sẽ kể về sự thay đổi của những mình phát triển như thế nào?” con đường dải nhựa thẳng tắp, Nếu là Bin, em sẽ kể cho mẹ nghe những gì? kể về những thay đổi về môi trường học tập trường lớp khang trang, sạch sẽ, trạm xá to có nhiều thiết bị hiện đại, có nhà cao tầng mọc lên rất nhiều, có nhiều công viên khu vui chơi, Tình huống 2: Tình huống 2: nếu là Côm thì có
  6. Anh trai Cốm dẫn người bạn Thái Lan về nhà thể kể về lịch sử chiến đấu, chơi. Anh ấy đề nghị Cốm kể về lịch sử, văn chống giặc ngoại xâm vẻ vang hóa, danh lam thắng cảnh của Việt Nam. của dân tốc VN. Cũng sẽ giới Nếu là Cốm, em sẽ kể về điều gì? thiệu thêm cách danh lam thắng - GV cho các nhóm chia sẻ ý kiến về cách xử lí cảnh như: động Phong Nha Kẻ của nhóm. Bàng, Vịnh Hạ Long, Bãi biển Nha Trang, anh là người Thái Lan nên sẽ giới thiệu thêm cho anh về các chùa nổi tiếng như chùa Một Cột, chùa Hương, hùa Bái Đính, 3. Củng cố – Vận dụng GV yêu cầu HS về nhà : + Viết đoạn văn ngắn hoặc vẽ một bức tranh thể hiện ước mơ về tương lai của nơi em sông. -HS lắng nghe, thực hiện. + Sưa tầm bài hát, bài thoe, thể hiện niềm tự hào là người Việt Nam. - Củng cố, dặn dò + Em đã học được những gì qua bài học Đạo đức này? -HS lắng nghe, trả lời câu hỏi. + Em sẽ thay đổi điều gì để thực hiện tốt hơn những việc làm góp phần phát triển đất nước? + Nếu được là đại sứ của VN tại liên hợp quốc, em sẽ nói gì, làm gì để thể hiện niềm tự hào mình là người Việt Nam? GV cho các em HS cùng đọc bài thơ ghi nhớ, - HS đọc bài thơ: tổng kết bài học. GV dặn dò HS về nhà: Đưa phiếu rèn luyện bản thân cho người thân nhận xét, đánh giá. Thư gửi các bậc cha mẹ học sinh GV sử dụng Thư gửi các bậc cha mẹ học sinh để cùng phối hợp với gia đình HS trong những nội dung sau: 1. Các bậc cha mẹ góp ý, hỗ trọ con sưu tầm thơ ca, hò vè, thể hiện niềm tự hào là người Việt Nam. 2. Các bậc cha mẹ lắng nghe sự chia sẻ cuả con và nhắc con thực hiện những việc làm phù hợp với lứa tuổi, góp phần xây dựng đất nước. 3. Gửi lại ý kiến nhận xét cho GV chủ nhiệm. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (Rút kinh nghiệm)