Giáo án Steam Toán Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Tuần 5 - Giải bài toán bằng hai bước tính (Tiết 2)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức , kĩ năng:
- Làm quen với “Bài toán giả bằng hai bước tính”.
- Ôn tập: phương pháp (bốn bước) để gải bài toán có lời văn.
- Vận dụng giải và trình bày bài giải.
2. Năng lực chú trọng: tu duy và lập luận toán học, giao tiếp toán học, giả quyết vấn đề toán học.
3. Tích hợp: Toán học và cuộc sống , Tiếng Việt.
PHẨM chất: chăm chỉ, trách nhiệm , nhân ái , yêu nước .
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: SGK.
- HS: SGK.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Steam Toán Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Tuần 5 - Giải bài toán bằng hai bước tính (Tiết 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_an_steam_toan_lop_3_sach_chan_troi_sang_tao_tuan_5_giai.docx
Nội dung text: Giáo án Steam Toán Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Tuần 5 - Giải bài toán bằng hai bước tính (Tiết 2)
- BÀI : GIẢI BÀI TOÁN BẰNG HAI BƯỚC TÍNH (Tiết 2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức , kĩ năng: - Làm quen với “Bài toán giả bằng hai bước tính”. - Ôn tập: phương pháp (bốn bước) để gải bài toán có lời văn. - Vận dụng giải và trình bày bài giải. 2. Năng lực chú trọng: tu duy và lập luận toán học, giao tiếp toán học, giả quyết vấn đề toán học. 3. Tích hợp: Toán học và cuộc sống , Tiếng Việt. PHẨM chất: chăm chỉ, trách nhiệm , nhân ái , yêu nước . II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: SGK. - HS: SGK. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Hoạt động Khởi động: (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo cảm xúc vui tươi, kết nối với chủ đề bài học. b. Phương pháp, hình thức tổ chức: trò chơi, cả lớp. - GV cho HS thi đua nêu lại các bước - HS theo dõi. giải bài toán bằng hai phép tính. Tìm hiểu bài toán -> Tìm cách giải -> Trình bày bài giải -> Kiểm tra các bước giải. - GV nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe. 2. Hoạt động Luyện tập – Thực hành ( phút) 2.1 Hoạt động 1 (15 phút): Thực hành a. Mục tiêu: Ôn tập: phương pháp (bốn bước) để gải bài toán có lời văn. Vận dụng giải và trình bày bài giải. b. Phương pháp, hình thức tổ chức: thực hành, cá nhân, nhóm đôi, lớp.
- Bài 1: Ở quê em có nhiều nhà nuôi ong mật. Trong vườn nhà ông ngoại có 71 thùng ong, vườn của cậu Út ít hơn vườn của ông 16 thùng. Hỏi trong cả hai khu vườn có bao nhiêu thùng ong mật ? - Yêu cầu HS (nhóm đôi) đọc kĩ đề bài, - HS (nhóm đôi) đọc kĩ đề bài, nhận nhận biết cái phải tìm, cái đã cho và thực biết cái phải tìm, cái đã cho và thực hiện. hiện. - HDHS xác định. - HS trả lời: : trong cả hai khu vườn + Bài toán hỏi gì? có bao nhiêu thùng ong mật ? + Vườn nhà ông ngoại có bao nhiêu - Vườn nhà ông ngoại có 71 thùng ong thùng ong mật? mật. + Vườn của cậu Út có bao nhiêu thùng - Chưa biết nhưng Vườn của cậu Út ít ong mật? hơn vườn của ông 16 thùng. + Nếu trừ đi 16 thì sẽ có số thùng ong mật nhà cậu Út. Bài giải + Gộp số thùng ong mật của vườn nhà Trong vườn nhà cậu Út có số thùng cậu Út với vườn nhà ông ngoại sẽ tìm ong là: được số thùng ong mật của cả hai nhà. 71 – 16 = 55 ( thùng) - HS nhóm đôi tự thực hiện phép tính và Cả hai khu vườn có tất cả số thùng câu trả lời. ong là: - HS nhóm đôi thảo luận và thực hiện 71 + 55 = 126 ( thùng ) theo bốn bước. Đáp số : 126 thùng - GV nhận xét. - Khi sửa bài, khuyến khích các em giải thích tại sao chọn các bước tính theo thứ tự này. Bài 2: Anh Minh đã lát được 27 viên gạch, Bác
- Dũng lát được nhiều hơn anh Minh 14 viên gạch. Hỏi cả hai người lát được bao nhiêu viên gạch? - Yêu cầu HS (cá nhân) đọc kĩ đề bài, - HS (cá nhân) đọc kĩ đề bài, nhận biết nhận biết cái phải tìm, cái đã cho và thực cái phải tìm, cái đã cho và thực hiện. hiện. - Lưu ý HS nhận biết: nếu thêm 14 vào số gạch anh Minh lát thì sẽ tìm được số gạch bác Dũng lát. - Khi sửa bài, GV khuyến khích HS nói Bài giải cách làm. Bác Dũng lát được số viên gạch là 27 + 14 = 41 ( viên ) Cả hai người lát được số viên gạch là 27 + 41 = 68 ( viên ) Đáp số: 68 viên Bài 3: - HS nhóm đôi tìm hiểu bài, thảo luận - Yêu cầu HS nhóm đôi tìm hiểu bài, thảo và thực hiện. luận và thực hiện. - Các nhóm trình bày, các nhóm khác - Yêu cầu các nhóm trình bày, các nhóm nhận xét . khác nhận xét . + Tóm tắt 1 có thể nêu bài toán như sau Bể thứ nhất có 25 con cá bể thứ hai ít
- hơn bể thứ nhất 5 con. Hỏi cả hai bể có bao nhiêu con cá? + Tóm tắt 2 có thể nêu bài toán như sau: Bể thứ hai có 15 con cá, bể thứ nhất nhiều hơn bể thứ hai 10 con cá. Hỏi cả hai bể có bao nhiêu con cá? Do đó Tóm tắt 1 ứng với cách giải B Tóm tắt 2 ứng với cách giải A - GV nhận xét, chốt. * Hoạt động nối tiếp: ( phút) a. Mục tiêu: HS ôn lại những kiến thức, kĩ năng đã học, chuẩn bị bài cho tiết sau. b. Phương pháp, hình thức tổ chức: hỏi đáp, cả lớp. - GV nêu bài trắc nghiệm, cho HS suy - HS thực hiện, ghi đáp án đúng vào nghĩ tìm đáp án đúng. bảng con. Mẹ làm được 8 bông hoa, số bông hoa - HS lắng nghe. Lan làm được nhiều hơn số bông hoa của mẹ làm được là 4 bông hoa. Hỏi cả hai mẹ con làm được bao nhiêu bông hoa? A.4 bông hoa - C.20 bông hoa. B. 10 bông hoa C.20 bông hoa. - Nhận xét, chốt đáp án đúng: c.12 bông hoa. - Giáo dục HS tính cẩn thận, chính xác. - HS lắng nghe và thực hiện. - GV nhận xét, chốt. - GV nói những việc chính cần thực hiện trong mỗi bước.
- - GV nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà chuẩn bị cho tiết học sau: Làm quen với biểu thức. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY: