Bài giảng Steam Ngữ văn Lớp 7 (Sách Cánh diều) - Bài 1 - Thực hành đọc hiểu: Dọc đường xứ Nghệ

Một số từ ngữ cần chú ý:

- Các từ ngữ cuối các trang văn bản.

- Một số danh từ riêng về các địa danh:

Tìm hiểu chung

* Bối cảnh:

* Nhân vật chính:

Lưu ý: Đây là đoạn trích trong tiểu thuyết văn học có yếu tố lịch sử, không phải văn bản lịch sử thuần tuý nên nhân vật được xây dựng theo góc nhìn chủ quan của tác giả.

 * Nội dung chính:

Vb kể lại hành trình quan Phó bảng Sắc dẫn hai người con trai đi thăm bạn bè họ hàng dọc các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh sau khi thi đỗ Phó bảng với cuộc trò chuyện về thiên nhiên, con người, văn hoá của dải đất Miền Trung.

pptx 25 trang Thanh Tú 03/06/2023 5440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Steam Ngữ văn Lớp 7 (Sách Cánh diều) - Bài 1 - Thực hành đọc hiểu: Dọc đường xứ Nghệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_steam_ngu_van_lop_7_sach_canh_dieu_bai_1_thuc_hanh.pptx

Nội dung text: Bài giảng Steam Ngữ văn Lớp 7 (Sách Cánh diều) - Bài 1 - Thực hành đọc hiểu: Dọc đường xứ Nghệ

  1. DỌC ĐƯỜNG XỨ NGHỆ
  2. 1, Em cảm nhận được điều gì về chân dung Bác Hồ được gợi ra từ những lời ca và giai điệu của ca khúc? 2, Chia sẻ những hiểu biết của em về cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
  3. THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU Văn bản DỌC ĐƯỜNG XỨ NGHỆ (Trích Búp sen xanh) Sơn Tùng
  4. THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU Văn bản DỌC ĐƯỜNG XỨ NGHỆ (Trích Búp sen xanh) Sơn Tùng I. Đọc và tìm hiểu chung: 1. Tác giả và tác phẩm Búp sen xanh a. Tác giả:
  5. - Tên thật là Bùi Sơn Tùng - Sinh năm 1928 tại Nghệ An, mất ngày 22 tháng 7 năm 2021 tại Hà Nội. - Ông tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ; trực tiếp chiến đấu trên các chiến trường từ Bắc vào Nam. - Ông sớm có ý tưởng sưu tầm tìm hiểu những tư liệu về cuộc đời, gia đình Chủ tịch Hồ Chí Minh để viết sách lưu lại cho thế hệ sau - Là nhà văn Việt Nam với nhiều tác phẩm về lãnh tụ Hồ Chí Minh và các danh nhân cách mạng, văn hóa Việt Nam, Tác phẩm tiêu biểu nhất là tiểu thuyết Búp sen xanh viết về cuộc đời Hồ Chí Minh.
  6. b. Tác phẩm Búp sen xanh: - Hoàn cảnh sáng tác: + TP được nhà văn sưu tầm tư liệu và thai nghén suốt hơn 30 năm. Hoàn thành năm 1981 + Xuất bản lần đầu năm 1982 tại NXB Kim Đồng - Thể loại: Tiểu thuyết lịch sử - Ngôi kể: Ngôi 3 →Tác dụng: kể khách quan, linh hoạt những sự việc và kết hợp miêu tả, biểu cảm hợp lí. - Nội dung: Tp viết về Bác Hồ từ khi còn nhỏ đến khi ra đi tìm đường cứu nước năm 1911) →Là tác phẩm văn học đầu tiên viết về những năm tháng tuổi thơ của Bác Hồ.
  7. 2. Văn bản Dọc đường xứ Nghệ. a. Đọc và tóm tắt. * Đọc:
  8. * Tóm tắt: - Trên đường cùng cha và anh qua địa phận Diễn Châu, cậu bé Côn hỏi cha về ngôi đền thờ Thục Phán và được cha kể cho nghe câu chuyện về Mỵ Châu – Trọng Thuỷ. Nghe xong cậu cảm kích trước cách vua Thục chém con rồi tự vẫn để giữ trọn chữ tín. - Quan Phó bảng Sắc còn kể cho con nghe câu chuyện người xưa lí giải về hính dáng núi Hai Vai, núi Trống Thủng, núi Cờ Rách làm cậu bé Côn thêm thấm thía khát vọng của cha ông xưa. - Khi đi qua đền Quả Sơn, cậu bé Côn rất thắc mắc về sự uy nghi của ngôi đền và công trạng của vị quan được thờ. Ông Sắc đã kể lại cho các con nghe công trạng của Uy Minh hầu Lí Nhật Quang giúp con không chỉ biết rõ hơn về vị tướng mà còn hiểu ra ý nghĩa sâu xa trong câu vè dân gian bà ngoại từng đọc cho nghe. - Hai anh em Khiêm, Côn được cha dẫn qua nhiều nơi có phong cảnh đẹp, những di tích lịch sử của Nghệ An rồi qua Hà Tĩnh, thăm mộ cụ Nguyễn Du. Côn tần ngần không hiểu vì sao người tài thơ văn như vậy mà không được lập đền thờ, còn kẻ ăn trộm bị đánh chết thì lại có miếu thờ thật trang nghiêm
  9. * Một số từ ngữ cần chú ý: - Các từ ngữ cuối các trang văn bản. - Một số danh từ riêng về các địa danh:
  10. b. Tìm hiểu chung * Bối cảnh: * Nhân vật chính: Quan Phó bảng Sắc và 2 con trai Lưu ý: Đây là đoạn trích trong tiểu thuyết văn học có yếu tố lịch sử, không phải văn bản lịch sử thuần tuý nên nhân vật được xây dựng theo góc nhìn chủ quan của tác giả. * Nội dung chính: Vb kể lại hành trình quan Phó bảng Sắc dẫn hai người con trai đi thăm bạn bè họ hàng dọc các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh sau khi thi đỗ Phó bảng với cuộc trò chuyện về thiên nhiên, con người, văn hoá của dải đất Miền Trung.
  11. II. Đọc - hiểu chi tiết văn bản. 1. Anh em Côn và cha trên hành trình dọc đường xứ Nghệ. Trao đổi cặp đôi trong 3 phút, đối chiếu, thống nhất và hoàn chỉnh phiếu học tập đã chuẩn bị
  12. CHÂN DUNG NHÂN VẬT CÔN VÀ QUAN PHÓ BẢNG Quan Phó bảng Cậu bé Côn Sắc Lời nói, hành động TínhQuan cách, phẩmphó bảng dẫn hai con đi đâu? Ông kể chấtcho của cácnhân convật nghe về những chuyện gì? Qua đó, em có nhận xét gì về cụ phó bảng? Nhận Cách kể xét chuyện chung Tình cảm, thái độ của tác giả
  13. a. Quan Phó bảng Sắc. - Dẫn 2 con đi hầu khắp những nơi nổi tiếng về phong cảnh đẹp, về di tích lịch sử của Nghệ An, Hà Tĩnh. - Kể cho con nghe những truyền thuyết Mỵ Châu - Trọng Thuỷ; về công lao của Uy Minh hầu Lí Nhật Quang - Lí giải cặn kẽ cho các con về tên núi Trống Thủng, núi Hai Vai, núi Cờ Rách - Giải thích cho Côn những thắc mắc về những nơi 3 cha con đi qua ➔Tính cách: - Quan Phó bảng Sắc là người am hiểu về thiên nhiên, con người, những truyền thống văn hoá, lịch sử của quê hương. - Ông có cách dạy con những đạo lí rất nhẹ nhàng mà sâu sắc: thông qua những chuyến đi, những câu chuyện về tên đất, tên người, ông để cho con trực tiếp trải nghiệm và thấm thía những bài học làm người.
  14. b. Cậu bé Côn - Tần ngần nhìn ngôi đền cổ kính, mong được cha chỉ bảo về sự tích ngôi đền và những ngọn núi - Nghe chuyện Mỵ Châu – Trọng Thuỷ: cậu bé nhận ra sự nham hiểm của vua Triệu, sự mất cảnh giác của cha con vua Thục Phán và Mỵ Châu; em trân trọng khí tiết của vua Thục khi quyết không để rơi vào tay giặc - Nghe cha kể chuyện về các hòn núi: Côn cảm phục sự tưởng tượng và ước vọng của người xưa gửi gắm trong câu chuyện. - Được cha giải thích về công lao của Uy Minh hầu Lí Nhật Quang, cậu bé Côn hiểu ra được, chốn quan trường có người xấu nhưng cũng nhiều vị rất tốt, có công lớn với nhân dân và được nhân dân ghi nhớ - Côn thắc mắc không hiểu vì sao người học rộng, văn hay như Nguyễn Du khi chết đi chỉ có nấm mồ nhỏ mà kẻ ăn trộm lại được lập miếu thờ → Tính cách, phẩm chất:
  15. b. Cậu bé Côn - Tần ngần nhìn ngôi đền cổ kính, mong được cha chỉ bảo về sự tích ngôi đền và những ngọn núi - Nghe chuyện Mỵ Châu – Trọng Thuỷ: cậu bé nhận ra sự nham hiểm của vua Triệu, sự mất cảnh giác của cha con vua Thục Phán và Mỵ Châu; em trân trọng khí tiết của vua Thục khi quyết không để rơi vào tay giặc - Nghe cha kể chuyện về các hòn núi: Côn cảm phục sự tưởng tượng và ước vọng của người xưa gửi gắm trong câu chuyện. - Được cha giải thích về công lao của Uy Minh hầu Lí Nhật Quang, cậu bé Côn hiểu ra được, chốn quan trường có người xấu nhưng cũng nhiều vị rất tốt, có công lớn với nhân dân và được nhân dân ghi nhớ - Côn thắc mắc không hiểu vì sao người học rộng, văn hay như Nguyễn Du khi chết đi chỉ có nấm mồ nhỏ mà kẻ ăn trộm lại được lập miếu thờ → Tính cách, phẩm chất: - Tuy còn nhỏ tuổi, nhưng cậu bé Côn rất ham học hỏi: Vừa đi theo cha và anh, em vừa quan sát, tưởng tượng về cảnh sắc thiên nhiên, vừa ghi nhớ từng địa điểm và có câu hỏi để hiểu thấu đáo về lịch sử, văn hoá. - Côn còn có những cảm nhận tinh tế, có suy ngẫm và lí giải sâu sắc, thấu đáo trước những câu chuyện cha kể. - Cậu bé Côn còn sớm có ý thức trân trọng truyền thống văn hoá và những đạo lí của con người. →Đó chính là những biểu hiện của một con người sớm có lòng yêu nước sâu sắc.
  16. c. Nhận xét chung * Cách kể chuyện - Sử dụng ngôi kể thứ 3 để kể linh hoạt dẫn dắt hợp lí, hấp dẫn. - Xây dựng nhân vật thông qua ngôn ngữ đối thoại; qua suy nghĩ và lời nói. - Sử dụng thủ pháp truyện lồng trong truyện hợp lí. * Tình cảm, thái độ của tác giả - Có sự am hiểu về thiên nhiên và con người, văn hoá xứ Nghệ. - Hiểu và trân trọng vốn hiểu biết và phẩm chất cao đẹp của quan Phó bảng. - Khẳng định, đề cao vẻ đẹp nhân cách của cậu bé Côn.
  17. 2. Thiên nhiên, con người, văn hoá dọc đường xứ Nghệ. - Thiên nhiên, mây trời đẹp như bức tranh gấm thêu; dãy núi xa xa rất nhiều hình nhiều vẻ ; núi non biêng biếc trải tận chân trời xa ; núi Hai Vai, núi Trống Thủng, núi Cờ Rách → Dáng núi non thường thể hiện khát vọng của con người - Vùng đất xứ Nghệ là mảnh đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống lịch sử văn hoá, con người giàu khát vọng xây dựng và bảo vệ quê hương.
  18. III. Tổng kết : 1. Nghệ thuật: 2. Nội dung:
  19. III. Tổng kết : 1. Nghệ thuật: - Sử dụng ngôi kể thứ ba với các tình tiết, diễn biến hợp lí. - Xây dựng nhân vật thông qua ngôn ngữ đối thoại, hành động, suy nghĩ giúp nhân vật hiện lên sinh động, chân thực, có chiều sâu. - Kết hợp kể, tả và bộc lộ cảm xúc suy nghĩ → Giúp câu chuyện hấp dẫn, gửi gắm nhiều thông điệp ý nghĩa.
  20. 2. Nội dung: - Văn bản kể lại hành trình anh em Khiêm, Côn được cha dẫn qua những nơi của Nghệ An, Hà Tĩnh. - Qua đó, tác giả tái hiện sinh động chân thực chân dung cậu bé Côn với những quan sát tinh tế, tâm hồn nhạy cảm và suy nghĩ sâu sắc trước mọi cảnh sắc và câu chuyện trong cuộc sống; đồng thời phần nào giúp người đọc cảm nhận được tình cảm yêu thương, cách dạy đạo lí của Quan Phó bảng Sắc với các con và tấm lòng của ông với quê hương mình - VB cũng thể hiện thái độ ngợi ca, trân trọng và biết ơn của tác giả với những vẻ đẹp và giá trị lịch sử văn hoá của vùng đất xứ Nghệ nói riêng và của cả dân tộc nói chung.
  21. Chi tiết, hình ảnh nào trong truyện khiến em có cảm xúc nhất? Vì sao?
  22. + Viết đoạn văn 7-10 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Côn trong truyện. + Vẽ tranh minh họa một chi tiết/ sự việc trong văn bản
  23. *Hướng dẫn học bài. - Tìm đọc “Búp sen xanh” và những tư liệu về tuổi thơ của Bác - Chuẩn bị bài mới: Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.